Công bố chất lượng sản phẩm là một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp trước khi họ đưa sản phẩm của mình ra thị trường để người dân tiêu thụ. Đối với những chủ thể vi phạm quy định pháp luật về việc thực hiện công bố chất lượng sản phẩm sẽ bị cơ quan chức năng kiểm tra và xử phạt. Do đó, cá nhân tổ chức doanh nghiệp liên quan cần hoàn thiện đầy đủ tính pháp lý cho sản phẩm của mình cũng như thực hiện công bố chất lượng một cách hợp pháp mà Vinacontrol CE Hồ Chí Minh khuyến nghị dưới đây.
Nội Dung Bài Viết
1. Công bố chất lượng sản phẩm
1.1 Căn cứ pháp lý
Theo Khoản 8, Điều 3, Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật: “Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng”;
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN : “Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”
Theo đó, Công bố chất lượng sản phẩm là việc doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện trước khi đưa sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm sản xuất trong nước lưu hành tự do trên thị trường Việt Nam.
Có thể hiểu, thực hiện thủ tục công bố chất lượng sẽ giúp cho doanh nghiệp có giấy phép lưu hành sản phẩm. Pháp luật Việt Nam quy định rõ thủ tục công bố chất lượng sản phẩm là bắt buộc và những đối tượng không tuân thủ sẽ bị xử phạt, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Các sản phẩm lưu thông trên thị trường đã được thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng giúp bảo vệ quyền lợi, sức khỏe, an toàn cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, nó còn có ý nghĩa trong công tác kiểm soát của các cơ quan chức năng đối với các sản phẩm trên thị trường trở nên dễ dàng hơn. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục không chỉ hoàn thành trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm xã hội của mình mà còn nhận được nhiều cơ hội tiềm năng để phát triển hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Hơn hết, sau khi thực hiện công bố chất lượng sản phẩm, các tổ chức cá nhân sẽ phải đảm bảo tính ổn định của chất lượng sản phẩm đúng như những gì đã trình báo lên cơ quan nhà nước và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng của sản phẩm khi có bất cứ sai sót gì xảy đến.

>>> ĐỌC NGAY: Chất lượng sản phẩm là gì? 5 tiêu chí đánh giá chất lượng
1.2 Hình thức công bố và tự công bố chất lượng sản phẩm
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hiện có 2 hình thức là tự công bố và công bố. Và tùy theo từng đối tượng sản phẩm mà doanh nghiệp thực hiện công bố hoặc tự công bố sản phẩm, cụ thể như sau:
1.Theo điều 6 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, đối tượng cần đăng ký công bố sản phẩm bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
- Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thực phẩm dinh dưỡng y học
- Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ dưới 36 tháng tuổi
- Phụ gia sản phẩm có công dụng mới hoặc không nằm trong nhóm phụ gia được phép sử dụng, không đúng đối tượng theo quy định của Bộ y tế.
2.Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, đối tượng nằm trong danh sách tự công bố chất lượng sản phẩm như sau:
- Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
- Các loại phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
- Dụng cụ chứa/ bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm khi chỉ dùng để: Sản xuất, giá công hàng hoá xuất khẩu và Phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.
>>> XEM THÊM: Hướng dẫn công bố hợp quy vật liệu xây dựng – Thủ tục, hồ sơ công bố?
2. Tại sao cần phải công bố sản phẩm?
Thứ nhất, Công bố tiêu chuẩn chất lượng là một thủ tục pháp lý và là một trong những điều kiện pháp lý cần và đủ để một sản phẩm của doanh nghiệp được lưu thông một cách hợp pháp trên thị trường.
Thứ hai, Thể hiện tính an toàn, chất lượng của sản phẩm một cách có căn cứ; từ đó nâng cao uy tín và lòng tin của khách hàng, đối tác đối với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Thứ ba, Đảm bảo an toàn và quyền lợi của người tiêu dùng. Sản phẩm khi đã được qua công bố sẽ đảm bảo an toàn về chỉ tiêu chất lượng, các chỉ tiêu an toàn, những chỉ tiêu này được trung tâm kiểm nghiệm mà Nhà nước công nhận/chỉ định kiểm nghiệm và chứng nhận cho sản phẩm.
Thứ tư, Sản phẩm đã qua công bố sẽ được người tiêu dùng tin tưởng hơn và qua đó sẽ tăng hiệu suất kinh doanh và khả năng tiêu thụ của sản phẩm, hàng hóa; Đồng nghĩa với cơ hội nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ năm, Những sản phẩm được chứng nhận chất lượng sẽ có ưu thế cạnh tranh đối với những sản phẩm cùng loại khi chưa được chứng nhận vì vậy có thể coi hoạt động chứng nhận sản phẩm là một công cụ tiếp thị hữu hiệu cho nhà sản xuất. Chứng nhận sản phẩm (công bố sản phẩm) cũng là một cách thức kiểm soát sản xuất, theo đó sẽ giúp doanh nghiệp giữ gìn được sự ổn định chất lượng; cải tiến năng suất; giảm sự lãng phí và giảm tỷ lệ sản phẩm bị lỗi.

>>> ĐỌC THÊM: Mã vạch là gì? Quy trình và chi phí đăng ký MSMV
3. Thủ tục công bố chất lượng sản phẩm
3.1. Thủ tục công bố sản phẩm sản xuất trong nước
3.1.1. Thủ tục công bố
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ bao gồm:
- Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định 15/2018/NĐ-CP
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Bước 2: Cơ quan Nhà nước tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ
- Nộp đến Bộ Y tế đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
- Nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do UBND cấp tỉnh chỉ định đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả 2 cơ quan trên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn 1 trong 2 cơ quan đó.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì chỉ làm thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế).
Bước 3: Cơ quan Nhà nước thẩm định hồ sơ và trả kết quả
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định 15/2018/NĐ-CP
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;
- Trong thời hạn 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khoẻ
Trường hợp không đồng ý với hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý và chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 1 lần.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận công bố sản phẩm trên website của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.

3.1.2. Thủ tục tự công bố
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
- Bản sao chứng thực Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
Bước 2: Tiến hành tự công bố
- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng hay các trang điện tử hoặc niêm yết công khai trực tiếp tại trụ sở. Đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ lên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được chỉ định bởi UBND cấp tỉnh;
- Bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm về tính an toàn của sản phẩm đó;
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, lưu trữ hồ sơ sau đó đăng tải trên trang thông tin điện tử của họ.

3.2. Thủ tục công bố sản phẩm nhập khẩu
3.2.1.Thủ tục công bố
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.Cụ thể:
- Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước xuất khẩu;
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm.
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp);
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01/07/2019 (bản có xác nhận của doanh nghiệp).
- Giấy chứng nhận HACCP, ISO22000 hoặc tương đương của nơi sản xuất sản phẩm (bản gốc hoặc bản sao công chứng).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao)
- Mẫu sản phẩm (Nộp cho Cục an toàn thực phẩm khi gửi hồ sơ gốc).
- Nhãn màu sản phẩm.
- Nhãn phụ sản phẩm (Bản dịch nhãn màu sản phẩm nhập khẩu).
- Bảng thông tin chi tiết mô tả sản phẩm.
- Kế hoạch giám sát định kỳ.
- Một số giấy tờ khác (liên quan đến sản phẩm nhập khẩu).
Bước 2: Cơ quan Nhà nước tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm nhập khẩu
Doanh nghiệp nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Chi cục an toàn thực phẩm thuộc tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
Lưu ý: Riêng thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì sẽ tiếp nhận và in Biên nhận hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung và hoàn thiện hồ sơ
Bước 3: Cơ quan Nhà nước thẩm định hồ sơ và trả kết quả
Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến (Cục an toàn thực phẩm – Bộ Y tế) hoặc nộp trên bộ phận tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm, Cơ quan chức năng sẽ cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với việc đăng ký bản công bố sản phẩm: Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Trong 21 ngày làm việc đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm chức năng.
Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của Doanh nghiệp hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan chức năng phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đó. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Bước 4: Nhận giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm nhập khẩu
Doanh nghiệp căn cứ vào ngày hẹn trên biên nhận hồ sơ để đến nhận kết quả Công bố sản phẩm nhập khẩu.

3.2.2. Thủ tục tự công bố
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
- Bản sao chứng thực Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
Bước 2: Tiến hành tự công bố
Doanh nghiệp tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của doanh nghiệp và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì doanh nghiệp nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận).
Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.
Lưu ý:
- Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm.
- Kết quả kiểm nghiệm phải còn thời hạn trong 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm (phòng kiểm nghiệm phải được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025) gồm các chỉ tiêu an toàn (kim loại, vi sinh vật, độc tố vi nấm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật,…tùy từng sản phẩm) do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do doanh nghiệp công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế.
- Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu.
Trên đây là các thông tin chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ thực hiện công bố chất lượng sản phẩm. Mọi thắc mắc, yêu cầu về thông tin, dịch vụ của Vinacontrol CE Hồ Chí Minh. Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ qua Hotline miễn cước 1800.646.820, email vncehcm@vnce.com.vn để chúng tôi có thể tư vấn và hỗ trợ bạn một cách tốt nhất
>>> XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
- Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam | Doanh nghiệp cần lưu ý gì?
- Mô hình SMART và 4 nhược điểm khi thiết lập mục tiêu SMART
Tin tức liên quan
Ứng dụng biểu đồ Pareto hiệu quả trong quản trị chất lượng
Flowchart là gì? 6 Nguyên tắc cốt lõi khi xây dựng Flowchart
Biểu đồ phân tán trong quản lý chất lượng và 5 Lưu ý quan trọng
ISO 9000 là gì? Định nghĩa và các nội dung chính của tiêu chuẩn
ISO 9001 là gì? Tìm hiểu bản chất và yêu cầu của tiêu chuẩn
PDCA là gì? Mô hình PDCA trong hệ thống quản lý chất lượng