Dây đeo an toàn, hay hệ thống chống rơi ngã cá nhân, là thiết bị bảo hộ bắt buộc đối với người lao động làm việc trên cao trong các ngành như xây dựng, cơ khí, điện lực, viễn thông. Để đảm bảo tính mạng cho người sử dụng, mọi thiết bị thuộc hệ thống này đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định thử nghiệm dây đeo an toàn theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH và các tiêu chuẩn TCVN tương ứng.
Bài viết dưới đây của Vinacontrol CE HCM cung cấp cái nhìn chuyên sâu, kỹ thuật và đầy đủ nhất về quy trình thử nghiệm từng loại thiết bị trong hệ thống này.

Nội Dung Bài Viết
- 1. Thành phần trong hệ thống dây đeo an toàn
- 2. Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn cụ thể với từng bộ phận
- 2.1 Dây đỡ cả người (TCVN 7802-1:2007/ ISO 10333-1:2000)
- 2.2 Dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng (TCVN 7802-2:2007/ ISO 10333-2:2000)
- 2.3 Dây cứu sinh tự co (TCVN 7802-3:2007/ ISO 10333 – 3 : 2000)
- 2.4 Đường ray thẳng đứng và dây cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm kiểu trượt (TCVN 7802-4:2008/ ISO 10333 – 4 : 2002)
- 2.5 Bộ phận nối có cổng tự khóa và tự đóng (TCVN 7802-5:2008/ ISO 10333 – 5 : 2001)
- 3. Tần suất thử nghiệm dây đeo an toàn theo quy định
- 4. Thử nghiệm dây đeo an toàn ở đâu?
- 5. Hậu quả pháp lý nếu không thử nghiệm dây đeo an toàn
1. Thành phần trong hệ thống dây đeo an toàn
Theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH, hệ thống dây đeo an toàn bao gồm 5 loại cấu phần chính sau:
1.1 Dây đỡ cả người
Dây đỡ cả người có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ trọng lượng cơ thể và phân tán lực rơi để giảm thiểu chấn thương. Thiết bị được làm xơ tự nhiên hoặc xơ tổng hợp nhiều filamăng có độ bền cao, cấu tạo gồm các dây đai vắt chéo qua vùng chậu, vai và chân, hoặc kết hợp giữa dây ngực và dây bụng để giữ ổn định cơ thể khi treo lơ lửng.
Theo TCVN 7802-1:2007, tải trọng cho phép của dây đỡ không vượt quá 100 kg bao gồm cả người và trang thiết bị.

1.2 Dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng
Bộ phận này làm nhiệm vụ kết nối giữa người và điểm neo, đồng thời hấp thụ xung lực trong quá trình rơi. Tùy vào mức độ nguy hiểm của vị trí làm việc, chúng được chia thành 2 loại:
- Loại 1: rơi tự do ≤ 1,8 m, xung lực ≤ 4,0 kN.
- Loại 2: rơi ≤ 4,0 m, xung lực ≤ 6,0 kN.
Các tiêu chuẩn an toàn của dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng được quy định cụ thể trong TCVN 7802-2:2007 (ISO 10333-2).

1.3 Dây cứu sinh tự co
Dây tự co tích hợp cơ chế tự rút và phanh khóa. Khi người dùng di chuyển, dây sẽ nhả ra linh hoạt và tự thu lại khi không sử dụng. Trong trường hợp rơi, cơ cấu phanh phản ứng trong chưa đầy 0,6 giây, giúp hạn chế khoảng rơi và giảm lực tác động xuống dưới 6,0 kN. Toàn bộ quy trình thử nghiệm dây tự co được quy định trong TCVN 7802-3:2007.

1.4 Đường ray thẳng đứng, dây cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm kiểu trượt
Hệ thống dây cứu sinh hoặc đường ray thẳng đứng được lắp dọc theo kết cấu công trình, kết hợp với bộ hãm kiểu trượt có khả năng di chuyển linh hoạt khi không chịu tải và tự động khóa khi xảy ra rơi đột ngột. Thiết kế này giúp kiểm soát tốc độ rơi, hạn chế va đập, đồng thời hỗ trợ giữ người ở tư thế treo ổn định chờ cứu hộ.
Theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH, thiết bị chỉ sử dụng cho một người với khối lượng tổng không vượt quá 100 kg. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử được quy định tại TCVN 7802-4:2008, bao gồm cả các tiêu chí vận hành an toàn và giới hạn khoảng rơi cho phép.

1.5 Bộ phận nối có cổng tự khóa và tự đóng
Bộ phận nối tự khóa bao gồm carabiner, móc khóa và các chi tiết liên kết bằng kim loại. Thiết kế phải đảm bảo chịu được lực mở tối thiểu 16 kN, chỉ mở được khi thực hiện từ hai thao tác liên tiếp trở lên nhằm ngăn ngừa thao tác vô ý. Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn đối với bộ phận này được nêu trong TCVN 7802-5:2008.

2. Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn cụ thể với từng bộ phận
Việc đánh giá dây đeo an toàn được thực hiện bằng các phép thử tĩnh, động và mô phỏng rơi nhằm kiểm tra độ bền, độ giãn và khả năng hấp thụ lực.
2.1 Dây đỡ cả người (TCVN 7802-1:2007/ ISO 10333-1:2000)
Phép thử | Mục tiêu | Cách thực hiện | Kết quả cần đạt |
Thử độ bền tĩnh | Kiểm tra khả năng chịu lực kéo của toàn bộ hệ thống trong điều kiện tĩnh |
|
|
Thử động gồm 2 kiểu – Chân rơi xuống trước – Đầu rơi xuống trước | Mô phỏng tình huống người rơi tự do để đánh giá phản ứng của dây đỡ. | Dùng mẫu giả 100 kg rơi tự do 1 m. |
|
Thử treo tĩnh | Đánh giá khả năng giữ cơ thể an toàn khi bị treo lơ lửng. |
|
|
Thử ăn mòn | Đảm bảo các chi tiết kim loại không bị gỉ hoặc hỏng trong môi trường muối. | Phun sương muối liên tục 24 giờ, sau đó làm khô 1 giờ và tiếp tục phun trong 24 giờ. |
|
Thử lắc khóa | Kiểm tra độ an toàn của khóa điều chỉnh và khóa nhanh khi có chuyển động. | – Khóa điều chỉnh:
– Khóa nhanh:
|
|
Thử góc treo tĩnh (với loại AE) | Đảm bảo người dùng không bị nghiêng quá mức khi làm việc trong không gian hạn chế. | Treo mẫu thử và đo góc lưng với dây. |
|
2.2 Dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng (TCVN 7802-2:2007/ ISO 10333-2:2000)
Bộ phận | Phép thử | Mục tiêu | Cách thực hiện | Kết quả cần đạt |
Dây treo | Thử trượt dây (đối với dây có thể điều chỉnh) | Đánh giá khả năng giữ ổn định vị trí của cơ cấu điều chỉnh chiều dài. | Tác dụng lực kéo tĩnh 6,0 kN trong ít nhất 3 phút, đo độ trượt. | Độ trượt không vượt quá 25 mm. |
Thử độ bền tĩnh (áp dụng cho tất cả các loại dây treo) | Kiểm tra khả năng chịu tải kéo dài trong điều kiện tĩnh. | Tác dụng lực kéo trong 3 phút theo quy định (22 kN đối với dây vải và cáp sợi, 15 kN với dây thép hoặc dây xích). | Không bị rách hoặc gãy chi tiết nào. | |
Thử động (chỉ áp dụng cho dây điều chỉnh được) | Mô phỏng điều kiện rơi thật để kiểm tra độ bền khi hoạt động. | Thả mẫu thử 100 kg từ độ cao 4 m trong tình huống rơi tự do. | Dây không bị đứt, rách và không để mẫu thử chạm đất. | |
Thử ăn mòn phụ kiện kim loại | Đánh giá khả năng chống ăn mòn của các bộ phận kim loại. | Phun sương muối theo ISO 9227 trong 24h, sấy 1h rồi phun tiếp 24h. | Không có dấu hiệu gỉ rõ rệt; cặn trắng được chấp nhận. | |
Thiết bị hấp thụ năng lượng | Thử độ bền tĩnh ban đầu (thiết bị riêng lẻ hoặc gắn với dây) | Kiểm tra sự cố ngoài ý muốn, đảm bảo thiết bị không giãn khi không có va đập. | Tác dụng lực kéo 2,0 kN trong 2 phút, sau đó ngắt tải và kiểm tra độ giãn sau 5 phút. | Độ giãn cố định không vượt quá 40 mm. |
Thử động (thiết bị loại 1 và 2) | Đánh giá hiệu quả hấp thụ năng lượng khi xảy ra rơi thực tế. |
|
| |
Thử độ bền tĩnh sau khi sử dụng | Kiểm tra khả năng chịu lực khi thiết bị đã tiêu tán toàn bộ năng lượng. | Dùng lực kéo 22 kN (loại 1) hoặc 15 kN (loại 2) trong 3 phút. | Không bị rách hoặc gãy. | |
Thử trong điều kiện môi trường khắc nghiệt (không bắt buộc) | Đánh giá độ bền trong các điều kiện thời tiết cực đoan. | Điều hòa mẫu thử trong môi trường nhiệt độ cao, ẩm, lạnh hoặc ẩm + lạnh. Sau đó thực hiện phép thử động tương tự như trên. |
| |
Thử ăn mòn (phụ kiện kim loại) | Đánh giá độ bền của chi tiết kim loại khi tiếp xúc với môi trường ăn mòn. | Thực hiện phép thử bụi nước muối giống như đối với dây treo. | Không có gỉ đỏ; có thể chấp nhận cặn trắng. |
2.3 Dây cứu sinh tự co (TCVN 7802-3:2007/ ISO 10333 – 3 : 2000)
Phép thử | Mục tiêu | Cách thực hiện | Kết quả cần đạt |
Thử độ bền ăn mòn | Đánh giá khả năng chống gỉ, chống ăn mòn của các chi tiết kim loại. | Phun sương muối trung tính (ISO 9227) 24h – sấy khô 1h – tiếp tục phun 24h. | Không có gỉ sắt hoặc ăn mòn rõ rệt; cho phép cặn trắng hoặc bề mặt bị mờ. |
Thử khả năng khóa sau điều hòa | Kiểm tra khả năng khóa của DCSTC sau khi tiếp xúc với các môi trường khắc nghiệt. | Điều hòa DCSTC trong 5 điều kiện môi trường: nóng, lạnh, bụi nước, bụi khô, dầu diesel. Sau đó, treo quả nặng ở đầu dây và kiểm tra khả năng khóa. | DCSTC phải khóa được ngay, không bị trượt và có khả năng mở lại theo yêu cầu kỹ thuật. |
Thử độ tin cậy của khóa | Đảm bảo cơ cấu khóa vận hành ổn định, không bị lỗi trong quá trình sử dụng lặp lại. | Cho quả nặng thử khóa rơi 1000 lần để kích hoạt khóa tự động. | DCSTC phải khóa được trong mỗi lần thử, không bị trượt. |
Thử khả năng co lại | Đảm bảo dây cứu sinh có thể tự co về đúng cách sau mỗi lần sử dụng. | Rút dây ra toàn bộ và cho phép tự co lại 25 lần liên tiếp. | Không bị kẹt, dính hoặc lỗi co dây trong mỗi lần thử. |
Thử động khi dây kéo ra toàn bộ | Đánh giá hoạt động của DCSTC khi dây được kéo ra hết cỡ. | Dùng quả nặng 100 kg, thả rơi từ độ cao 300 mm sau khi dây đã kéo ra hết. Đo lực xung và kiểm tra hiệu suất khóa. | Lực xung tối đa ≤ 6,0 kN, không có bộ phận nào bị rách, đứt; phải giữ mẫu thử cách nền. |
Thử động (thả rơi 600 mm) | Mô phỏng tình huống rơi tự do để kiểm tra khả năng hãm và hấp thụ lực. | Kẹp dây ở vị trí rút ra 600 mm, cho mẫu 100 kg rơi tự do. |
|
Thử độ bền tĩnh | Kiểm tra khả năng chịu lực kéo tĩnh của DCSTC. | Tác dụng lực kéo không vượt quá 150 mm/phút trong 5 phút. |
|
Thử nâng bằng thiết bị cứu hoàn chỉnh | Kiểm tra hoạt động cứu người sau rơi bằng cơ cấu cứu gắn liền với DCSTC. |
| Không bị trượt dây, không ngắt ngoài ý muốn, khoảng dừng ≤ 50 mm. |
Thử nâng + hạ bằng thiết bị cứu | Kiểm tra khả năng vừa nâng vừa hạ người bị nạn bằng cơ cấu cứu tích hợp. |
| Không bị lỗi chức năng; dừng chính xác trong khoảng 50 mm. |
Thử tĩnh sau lắp thiết bị cứu | Đảm bảo DCSTC chịu được lực lớn khi thiết bị cứu đã lắp vào. | Tác dụng lực kéo (theo Bảng 1) trong 5 phút. | Không có chi tiết nào bị gãy hoặc đứt. |
2.4 Đường ray thẳng đứng và dây cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm kiểu trượt (TCVN 7802-4:2008/ ISO 10333 – 4 : 2002)
Phép thử | Mục tiêu | Cách thực hiện | Kết quả cần đạt |
Thử độ bền ăn mòn | Kiểm tra khả năng chống ăn mòn của các bộ phận kim loại. | Mẫu gồm đường ray hoặc dây cứu sinh, bộ hãm và ngàm kẹp được đặt trong buồng phun sương muối trung tính theo ISO 9227: tiếp xúc 24h, làm khô 1h, sau đó tiếp xúc thêm 24h. | Không bị ăn mòn ảnh hưởng chức năng. Có thể có cặn trắng hoặc mờ. |
Thử khóa sau khi điều hòa (nhiệt, ẩm, bụi, dầu) | Kiểm tra khả năng hoạt động của cơ cấu khóa sau khi tiếp xúc với các điều kiện môi trường khắc nghiệt. |
| Bộ hãm phải khóa được và mở được sau thử. Không được trượt tiếp. |
Thử độ tin cậy của khóa | Đảm bảo bộ hãm rơi ngã hoạt động ổn định qua nhiều chu kỳ. |
| Bộ hãm phải khóa chắc chắn và đúng chức năng trong toàn bộ 1.000 lần thử. |
Thử độ bền kéo | Kiểm tra khả năng chịu lực tối đa của toàn bộ cụm khi không có bộ phận tiêu tán năng lượng. |
| Không được xảy ra xé, đứt hay hư hỏng bất kỳ bộ phận nào. |
Thử tính năng động học | Mô phỏng tình huống rơi thực tế để đánh giá hiệu quả hệ thống. |
|
|
2.5 Bộ phận nối có cổng tự khóa và tự đóng (TCVN 7802-5:2008/ ISO 10333 – 5 : 2001)
Phép thử | Mục tiêu | Cách thực hiện | Kết quả cần đạt |
Thử độ bền mặt cổng | Đánh giá khả năng chịu lực trực tiếp lên cổng mà không bị bung hoặc hỏng. |
|
|
Thử độ bền tải trọng bên của cổng | Kiểm tra khả năng chịu lực ngang (vuông góc với mặt cổng). |
|
|
Thử độ bền tĩnh | Đảm bảo bộ phận nối chịu được lực kéo lớn mô phỏng tình huống rơi. |
| Không có gãy, bung cổng hay mở khóa ngoài ý muốn. |
Thử độ bền kéo | Kiểm tra khả năng chịu lực tối đa của toàn bộ cụm khi không có bộ phận tiêu tán năng lượng. |
| Không được xảy ra xé, đứt hay hư hỏng bất kỳ bộ phận nào. |
Thử độ bền ăn mòn (ISO 9227) | Đánh giá khả năng hoạt động sau khi tiếp xúc môi trường ăn mòn. | Thử phun muối 24 giờ, làm khô 1 giờ, tiếp tục phun lần 2 thêm 24 giờ. |
|
3. Tần suất thử nghiệm dây đeo an toàn theo quy định
Theo quy định thử nghiệm dây đeo an toàn tại QCVN 23:2014/BLĐTBXH, hệ thống này bắt buộc phải được thử nghiệm định kỳ ít nhất 1 lần mỗi 6 tháng. Ngoài ra, người lao động cần tự kiểm tra kỹ thuật thiết bị trước mỗi lần sử dụng để đảm bảo tính năng hoạt động và hạn chế rủi ro rơi ngã từ trên cao.
Doanh nghiệp nên phối hợp với đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để đảm bảo tuân thủ pháp luật và giảm thiểu nguy cơ tai nạn.
4. Thử nghiệm dây đeo an toàn ở đâu?
Việc thử nghiệm dây đeo an toàn chỉ được thực hiện tại các tổ chức có thẩm quyền được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định. Trong đó, Vinacontrol CE HCM là đơn vị được cấp phép thử nghiệm hàng hóa nhóm 2 theo Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH, bao gồm dây đeo an toàn và hệ thống chống rơi ngã cá nhân.
Với phòng thí nghiệm đạt chuẩn, thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bài bản, Vinacontrol CE HCM cam kết cung cấp kết quả thử nghiệm chính xác, khách quan và đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng là tổ chức chứng nhận hợp quy dây đai an toàn và các thiết bị lao động khác như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ hàn,… Đồng thời cung cấp dịch vụ chứng nhận ISO 45001 và quan trắc môi trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát rủi ro và tuân thủ quy định an toàn tại nơi làm việc.

5. Hậu quả pháp lý nếu không thử nghiệm dây đeo an toàn
Nếu không chấp hành quy định thử nghiệm dây đeo an toàn nói riêng và thiết bị bảo hộ lao động nói chung, doanh nghiệp đối mặt với những hậu quả sau:
- Bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng thiết bị bảo hộ không đảm bảo an toàn.
- Bị đình chỉ hoạt động tạm thời nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
- Không được chấp nhận chứng nhận hợp quy, từ đó không đủ điều kiện lưu hành sản phẩm.
- Tăng nguy cơ tai nạn lao động nghiêm trọng, gây tổn thất về người và tài sản, đồng thời ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý và hình ảnh doanh nghiệp.
Trên đây là các quy định thử nghiệm dây đeo an toàn chi tiết và mới nhất 2025. Quý doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thử nghiệm dây đai an toàn hoặc hàng hóa của BLĐTBXH, liên hệ ngay đến Vinacontrol CE HCM ngay hôm nay để được tư vấn và báo giá tốt nhất!
>>> XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN KHÁC:
- Thử Nghiệm Găng Tay Cách Điện | Quy Định, Lưu Ý Cần Biết
- Thử Nghiệm Ủng Cách Điện, Giày Cách Điện Tại Vinacontrol CE HCM
- Thử Nghiệm Thiết Bị Bảo Vệ Hô Hấp Theo QCVN 08/2012/BLĐTBXH và EN 143:2000
- Thử Nghiệm Thiết Bị An Toàn Thang Máy Theo QCVN 02:2019/BLĐTBXH
- Thử Nghiệm Kính Bảo Hộ Lao Động Theo QCVN 27:2016/BLĐTBXH


Tin tức liên quan
Các Biện Pháp Giảm Phát Thải Khí Nhà Kính Hiệu Quả
Những Lưu Ý Khi Lập Kế Hoạch Giảm Nhẹ Phát Thải Khí Nhà Kính
7 Loại Khí Nhà Kính Phổ Biến Và Tiềm Năng Nóng Lên Toàn Cầu (GWP)
Giảm Phát Thải Khí Nhà Kính Tại Việt Nam: Thực Trạng & Biện Pháp
Báo Cáo CO2 Là Gì? Tầm Quan Trọng, Quy Trình Thực Hiện
Hướng dẫn thực hiện báo cáo kiểm kê khí nhà kính chi tiết