Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn mới nhất 2025

Dây đeo an toàn, hay hệ thống chống rơi ngã cá nhân, là thiết bị bảo hộ bắt buộc đối với người lao động làm việc trên cao trong các ngành như xây dựng, cơ khí, điện lực, viễn thông. Để đảm bảo tính mạng cho người sử dụng, mọi thiết bị thuộc hệ thống này đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định thử nghiệm dây đeo an toàn theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH và các tiêu chuẩn TCVN tương ứng. 

Bài viết dưới đây của Vinacontrol CE HCM cung cấp cái nhìn chuyên sâu, kỹ thuật và đầy đủ nhất về quy trình thử nghiệm từng loại thiết bị trong hệ thống này.

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Hệ thống dây đeo an toàn là thiết bị bảo hộ bắt buộc khi làm việc trên cao – tuân thủ thử nghiệm theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH tại Vinacontrol CE HCM

1. Thành phần trong hệ thống dây đeo an toàn

Theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH, hệ thống dây đeo an toàn bao gồm 5 loại cấu phần chính sau:

1.1 Dây đỡ cả người

Dây đỡ cả người có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ trọng lượng cơ thể và phân tán lực rơi để giảm thiểu chấn thương. Thiết bị được làm xơ tự nhiên hoặc xơ tổng hợp nhiều filamăng có độ bền cao, cấu tạo gồm các dây đai vắt chéo qua vùng chậu, vai và chân, hoặc kết hợp giữa dây ngực và dây bụng để giữ ổn định cơ thể khi treo lơ lửng. 

Theo TCVN 7802-1:2007, tải trọng cho phép của dây đỡ không vượt quá 100 kg bao gồm cả người và trang thiết bị.

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Dây đỡ cả người toàn thân – thiết bị bảo hộ chống rơi theo TCVN 7802-1:2007, hỗ trợ nâng đỡ và phân tán lực khi làm việc trên cao.

1.2 Dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng

Bộ phận này làm nhiệm vụ kết nối giữa người và điểm neo, đồng thời hấp thụ xung lực trong quá trình rơi. Tùy vào mức độ nguy hiểm của vị trí làm việc, chúng được chia thành 2 loại:

  • Loại 1: rơi tự do ≤ 1,8 m, xung lực ≤ 4,0 kN.
  • Loại 2: rơi ≤ 4,0 m, xung lực ≤ 6,0 kN.

Các tiêu chuẩn an toàn của dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng được quy định cụ thể trong TCVN 7802-2:2007 (ISO 10333-2).

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Thiết bị dây treo và bộ hấp thụ năng lượng giúp kết nối an toàn giữa người lao động và điểm neo – tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7802-2:2007.

1.3 Dây cứu sinh tự co

Dây tự co tích hợp cơ chế tự rút và phanh khóa. Khi người dùng di chuyển, dây sẽ nhả ra linh hoạt và tự thu lại khi không sử dụng. Trong trường hợp rơi, cơ cấu phanh phản ứng trong chưa đầy 0,6 giây, giúp hạn chế khoảng rơi và giảm lực tác động xuống dưới 6,0 kN. Toàn bộ quy trình thử nghiệm dây tự co được quy định trong TCVN 7802-3:2007.

Quy định thử nghiệm dây đai an toàn
Dây cứu sinh tự co với cơ chế tự rút và phanh khóa – giảm xung lực rơi và tuân thủ TCVN 7802-3:2007 về thiết bị chống rơi tự động.

1.4 Đường ray thẳng đứng, dây cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm kiểu trượt

Hệ thống dây cứu sinh hoặc đường ray thẳng đứng được lắp dọc theo kết cấu công trình, kết hợp với bộ hãm kiểu trượt có khả năng di chuyển linh hoạt khi không chịu tải và tự động khóa khi xảy ra rơi đột ngột. Thiết kế này giúp kiểm soát tốc độ rơi, hạn chế va đập, đồng thời hỗ trợ giữ người ở tư thế treo ổn định chờ cứu hộ.

Theo QCVN 23:2014/BLĐTBXH, thiết bị chỉ sử dụng cho một người với khối lượng tổng không vượt quá 100 kg. Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử được quy định tại TCVN 7802-4:2008, bao gồm cả các tiêu chí vận hành an toàn và giới hạn khoảng rơi cho phép.

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Hệ thống cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm trượt – thiết bị chống rơi cho công trình cao theo QCVN 23:2014 và TCVN 7802-4:2008

1.5 Bộ phận nối có cổng tự khóa và tự đóng

Bộ phận nối tự khóa bao gồm carabiner, móc khóa và các chi tiết liên kết bằng kim loại. Thiết kế phải đảm bảo chịu được lực mở tối thiểu 16 kN, chỉ mở được khi thực hiện từ hai thao tác liên tiếp trở lên nhằm ngăn ngừa thao tác vô ý. Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn đối với bộ phận này được nêu trong TCVN 7802-5:2008.

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Bộ móc nối tự khóa và tự đóng – thiết bị liên kết chịu lực ≥16 kN theo TCVN 7802-5:2008, ngăn thao tác sai và bảo vệ người làm việc trên cao.

2. Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn cụ thể với từng bộ phận 

Việc đánh giá dây đeo an toàn được thực hiện bằng các phép thử tĩnh, động và mô phỏng rơi nhằm kiểm tra độ bền, độ giãn và khả năng hấp thụ lực.

2.1 Dây đỡ cả người (TCVN 7802-1:2007/ ISO 10333-1:2000)

Phép thử

Mục tiêu

Cách thực hiện

Kết quả cần đạt

Thử độ bền tĩnh 

Kiểm tra khả năng chịu lực kéo của toàn bộ hệ thống trong điều kiện tĩnh

  • Lắp DĐCN vào mẫu mô phỏng.
  • Tác dụng lực kéo 15 kN trong 3 phút (sau khi tăng lực trong 4 ±1 phút).
  • Thử với cả móc phía trên và dưới thân.
  • Không rách vải đai
  • Không đứt chỉ may
  • Không gãy, không mở khóa
  • Không dịch chuyển sai lệch cấu kiện
  • Khóa điều chỉnh trượt ≤ 25 mm

Thử động gồm 2 kiểu

– Chân rơi xuống trước

– Đầu rơi xuống trước

Mô phỏng tình huống người rơi tự do để đánh giá phản ứng của dây đỡ.

Dùng mẫu giả 100 kg rơi tự do 1 m.

  • Dây đỡ giữ người không chạm đất
  • Không rách vải đai hay chỉ may
  • Không mở khóa ngoài ý muốn
  • Giữ mẫu ở tư thế thẳng đứng trong 10 phút
  • Góc nghiêng không vượt quá 45 độ (so với dây treo)

Thử treo tĩnh 

Đánh giá khả năng giữ cơ thể an toàn khi bị treo lơ lửng.

  • Thử với ít nhất 3 người cao 1,6–1,9 m.
  • Treo cách sàn ≤ 100 mm.
  • Không gây đau hoặc khó thở
  • Không tạo áp lực lên bụng dưới, nách, đùi hoặc cơ quan sinh dục
  • Không có chi tiết kim loại chạm vào vùng nhạy cảm

Thử ăn mòn 

Đảm bảo các chi tiết kim loại không bị gỉ hoặc hỏng trong môi trường muối.

Phun sương muối liên tục 24 giờ, sau đó làm khô 1 giờ và tiếp tục phun trong 24 giờ.

  • Không bị gỉ sét
  • Có thể chấp nhận lớp cặn trắng (muối kết tinh)

Thử lắc khóa 

Kiểm tra độ an toàn của khóa điều chỉnh và khóa nhanh khi có chuyển động.

– Khóa điều chỉnh:

  • Đánh dấu dây tại vị trí tiếp xúc với khóa.
  • Lắc nhanh dây 25 chu kỳ.
  • Quan sát sự lệch dấu.

– Khóa nhanh:

  • Ghép hai phần khóa.
  • Lắc nhanh 25 chu kỳ.
  • Khóa điều chỉnh trượt không quá 25 mm
  • Khóa nhanh không được tự mở

Thử góc treo tĩnh (với loại AE)

Đảm bảo người dùng không bị nghiêng quá mức khi làm việc trong không gian hạn chế.

Treo mẫu thử và đo góc lưng với dây.

  • Góc hình thành giữa lưng và dây treo ≤ 10 độ

2.2 Dây treo và thiết bị hấp thụ năng lượng (TCVN 7802-2:2007/ ISO 10333-2:2000)

Bộ phận

Phép thử

Mục tiêu

Cách thực hiện

Kết quả cần đạt

Dây treo

Thử trượt dây (đối với dây có thể điều chỉnh)

Đánh giá khả năng giữ ổn định vị trí của cơ cấu điều chỉnh chiều dài.

Tác dụng lực kéo tĩnh 6,0 kN trong ít nhất 3 phút, đo độ trượt.

Độ trượt không vượt quá 25 mm.

Thử độ bền tĩnh (áp dụng cho tất cả các loại dây treo)

Kiểm tra khả năng chịu tải kéo dài trong điều kiện tĩnh.

Tác dụng lực kéo trong 3 phút theo quy định (22 kN đối với dây vải và cáp sợi, 15 kN với dây thép hoặc dây xích).

Không bị rách hoặc gãy chi tiết nào.

Thử động (chỉ áp dụng cho dây điều chỉnh được)

Mô phỏng điều kiện rơi thật để kiểm tra độ bền khi hoạt động.

Thả mẫu thử 100 kg từ độ cao 4 m trong tình huống rơi tự do.

Dây không bị đứt, rách và không để mẫu thử chạm đất.

Thử ăn mòn phụ kiện kim loại

Đánh giá khả năng chống ăn mòn của các bộ phận kim loại.

Phun sương muối theo ISO 9227 trong 24h, sấy 1h rồi phun tiếp 24h.

Không có dấu hiệu gỉ rõ rệt; cặn trắng được chấp nhận.

Thiết bị hấp thụ năng lượng

Thử độ bền tĩnh ban đầu (thiết bị riêng lẻ hoặc gắn với dây)

Kiểm tra sự cố ngoài ý muốn, đảm bảo thiết bị không giãn khi không có va đập.

Tác dụng lực kéo 2,0 kN trong 2 phút, sau đó ngắt tải và kiểm tra độ giãn sau 5 phút.

Độ giãn cố định không vượt quá 40 mm.

Thử động (thiết bị loại 1 và 2)

Đánh giá hiệu quả hấp thụ năng lượng khi xảy ra rơi thực tế.

  • Loại 1: Thả từ độ cao 1,8 m.
  • Loại 2: Thả từ độ cao 4,0 m.
  • Xung lực tối đa: 4,0 kN (loại 1), 6,0 kN (loại 2).
  • Độ giãn cố định: ≤ 1,2 m (loại 1), ≤ 1,75 m (loại 2).

Thử độ bền tĩnh sau khi sử dụng

Kiểm tra khả năng chịu lực khi thiết bị đã tiêu tán toàn bộ năng lượng.

Dùng lực kéo 22 kN (loại 1) hoặc 15 kN (loại 2) trong 3 phút.

Không bị rách hoặc gãy.

Thử trong điều kiện môi trường khắc nghiệt (không bắt buộc)

Đánh giá độ bền trong các điều kiện thời tiết cực đoan.

Điều hòa mẫu thử trong môi trường nhiệt độ cao, ẩm, lạnh hoặc ẩm + lạnh. Sau đó thực hiện phép thử động tương tự như trên.

  • Xung lực không vượt quá: 4–6 kN tùy điều kiện.
  • Độ giãn cố định vẫn trong giới hạn 1,2 m (loại 1) hoặc 1,75 m (loại 2).

Thử ăn mòn (phụ kiện kim loại)

Đánh giá độ bền của chi tiết kim loại khi tiếp xúc với môi trường ăn mòn.

Thực hiện phép thử bụi nước muối giống như đối với dây treo.

Không có gỉ đỏ; có thể chấp nhận cặn trắng.

2.3 Dây cứu sinh tự co (TCVN 7802-3:2007/ ISO 10333 – 3 : 2000)

Phép thử

Mục tiêu

Cách thực hiện

Kết quả cần đạt

Thử độ bền ăn mòn

Đánh giá khả năng chống gỉ, chống ăn mòn của các chi tiết kim loại.

Phun sương muối trung tính (ISO 9227) 24h – sấy khô 1h – tiếp tục phun 24h.

Không có gỉ sắt hoặc ăn mòn rõ rệt; cho phép cặn trắng hoặc bề mặt bị mờ.

Thử khả năng khóa sau điều hòa

Kiểm tra khả năng khóa của DCSTC sau khi tiếp xúc với các môi trường khắc nghiệt.

Điều hòa DCSTC trong 5 điều kiện môi trường: nóng, lạnh, bụi nước, bụi khô, dầu diesel. Sau đó, treo quả nặng ở đầu dây và kiểm tra khả năng khóa.

DCSTC phải khóa được ngay, không bị trượt và có khả năng mở lại theo yêu cầu kỹ thuật.

Thử độ tin cậy của khóa

Đảm bảo cơ cấu khóa vận hành ổn định, không bị lỗi trong quá trình sử dụng lặp lại.

Cho quả nặng thử khóa rơi 1000 lần để kích hoạt khóa tự động.

DCSTC phải khóa được trong mỗi lần thử, không bị trượt.

Thử khả năng co lại

Đảm bảo dây cứu sinh có thể tự co về đúng cách sau mỗi lần sử dụng.

Rút dây ra toàn bộ và cho phép tự co lại 25 lần liên tiếp.

Không bị kẹt, dính hoặc lỗi co dây trong mỗi lần thử.

Thử động khi dây kéo ra toàn bộ

Đánh giá hoạt động của DCSTC khi dây được kéo ra hết cỡ.

Dùng quả nặng 100 kg, thả rơi từ độ cao 300 mm sau khi dây đã kéo ra hết. Đo lực xung và kiểm tra hiệu suất khóa.

Lực xung tối đa ≤ 6,0 kN, không có bộ phận nào bị rách, đứt; phải giữ mẫu thử cách nền.

Thử động (thả rơi 600 mm)

Mô phỏng tình huống rơi tự do để kiểm tra khả năng hãm và hấp thụ lực.

Kẹp dây ở vị trí rút ra 600 mm, cho mẫu 100 kg rơi tự do.

  • Lực xung tối đa ≤ 6,0 kN
  • Khoảng dịch chuyển H ≤ 2,0 m
  • Không hư hại cấu trúc; nếu có chỉ thị báo rơi thì phải hoạt động đúng.

Thử độ bền tĩnh

Kiểm tra khả năng chịu lực kéo tĩnh của DCSTC.

Tác dụng lực kéo không vượt quá 150 mm/phút trong 5 phút.

  • DCSTC bằng vải, cáp sợi: ≥ 15 kN
  • DCSTC bằng cáp thép: ≥ 12 kN
  • Không có chi tiết nào bị đứt, rách hoặc hư hại.

Thử nâng bằng thiết bị cứu hoàn chỉnh

Kiểm tra hoạt động cứu người sau rơi bằng cơ cấu cứu gắn liền với DCSTC.

  • Dùng thiết bị cứu nâng mẫu 150 kg (và thử lại với 30 kg).
  • Dừng ngẫu nhiên 3 lần, đo khoảng dừng.

Không bị trượt dây, không ngắt ngoài ý muốn, khoảng dừng ≤ 50 mm.

Thử nâng + hạ bằng thiết bị cứu

Kiểm tra khả năng vừa nâng vừa hạ người bị nạn bằng cơ cấu cứu tích hợp.

  • Dùng thiết bị cứu nâng, hạ mẫu 150 kg & 30 kg
  • Kết hợp thử trong điều kiện đã điều hòa bụi nước.

Không bị lỗi chức năng; dừng chính xác trong khoảng 50 mm.

Thử tĩnh sau lắp thiết bị cứu

Đảm bảo DCSTC chịu được lực lớn khi thiết bị cứu đã lắp vào.

Tác dụng lực kéo (theo Bảng 1) trong 5 phút.

Không có chi tiết nào bị gãy hoặc đứt.

2.4 Đường ray thẳng đứng và dây cứu sinh thẳng đứng kết hợp bộ hãm kiểu trượt (TCVN 7802-4:2008/ ISO 10333 – 4 : 2002)

Phép thử

Mục tiêu

Cách thực hiện

Kết quả cần đạt

Thử độ bền ăn mòn

Kiểm tra khả năng chống ăn mòn của các bộ phận kim loại.

Mẫu gồm đường ray hoặc dây cứu sinh, bộ hãm và ngàm kẹp được đặt trong buồng phun sương muối trung tính theo ISO 9227: tiếp xúc 24h, làm khô 1h, sau đó tiếp xúc thêm 24h.

Không bị ăn mòn ảnh hưởng chức năng. Có thể có cặn trắng hoặc mờ.

Thử khóa sau khi điều hòa (nhiệt, ẩm, bụi, dầu)

Kiểm tra khả năng hoạt động của cơ cấu khóa sau khi tiếp xúc với các điều kiện môi trường khắc nghiệt.

  • Thử sau khi điều hòa nóng, lạnh, ẩm, bụi và dầu trên đoạn dây hoặc ray dài 1 m.
  • Dùng quả nặng (5–30 kg, tùy thiết bị) treo vào dây nối rồi thả rơi.

Bộ hãm phải khóa được và mở được sau thử. Không được trượt tiếp.

Thử độ tin cậy của khóa

Đảm bảo bộ hãm rơi ngã hoạt động ổn định qua nhiều chu kỳ.

  • Gắn bộ hãm vào dây hoặc ray, treo quả nặng thử khóa.
  • Kéo lên ít nhất 300 mm rồi thả rơi 1.000 lần liên tiếp.

Bộ hãm phải khóa chắc chắn và đúng chức năng trong toàn bộ 1.000 lần thử.

Thử độ bền kéo

Kiểm tra khả năng chịu lực tối đa của toàn bộ cụm khi không có bộ phận tiêu tán năng lượng.

  • Tác dụng lực kéo song song trục dây hoặc ray trong 5 phút.
  • Tải thử 15 kN đối với đường ray và dây cáp thép; 22 kN với dây sợi hoặc dây vải đai.

Không được xảy ra xé, đứt hay hư hỏng bất kỳ bộ phận nào.

Thử tính năng động học

Mô phỏng tình huống rơi thực tế để đánh giá hiệu quả hệ thống.

  • Mô hình nửa thân người mặc dây đỡ được treo vào hệ thống.
  • Thả rơi từ độ cao quy định (theo chiều dài dây nối).
  • Đo lực xung và khoảng rơi thực tế (HD).
  • Xung lực không vượt quá 6,0 kN.
  • Khoảng rơi tối đa 1,5 m với dây cố định và 2,0 m với dây tạm thời.
  • Không xảy ra gãy, bung, đứt hoặc mất chức năng.

2.5 Bộ phận nối có cổng tự khóa và tự đóng (TCVN 7802-5:2008/ ISO 10333 – 5 : 2001)

Phép thử

Mục tiêu

Cách thực hiện

Kết quả cần đạt

Thử độ bền mặt cổng

Đánh giá khả năng chịu lực trực tiếp lên cổng mà không bị bung hoặc hỏng.

  • Đặt bộ phận nối vào cơ cấu giữ, hướng cổng lên trên.
  • Dùng tấm cứng ép lực 1,0 kN lên điểm gần chốt khóa trong 60 giây (tốc độ tối đa 75 mm/phút).
  • Cổng không rời khỏi chốt quá 3 mm.
  • Sau thử, cổng vẫn tự đóng và tự khóa đúng chức năng.

Thử độ bền tải trọng bên của cổng

Kiểm tra khả năng chịu lực ngang (vuông góc với mặt cổng).

  • Đặt cạnh bên cổng hướng lên.
  • Tác động lực 1,5 kN vào giữa bản lề và chốt trong 60 giây.
  • Đo biến dạng dư của cổng sau khi tháo tải.
  • Cổng không bung khỏi chốt quá 3 mm.
  • Không có gãy vỡ.
  • Biến dạng dư không vượt quá 3,0 mm.
  • Cổng vẫn hoạt động đúng theo 4.1.3 (tự đóng và khóa).

Thử độ bền tĩnh

Đảm bảo bộ phận nối chịu được lực kéo lớn mô phỏng tình huống rơi.

  • Lắp vào máy kéo bằng 2 chốt Ø12 mm.
  • Kéo với lực 20 kN, giữ trong 60 giây (tốc độ 20–50 mm/phút).

Không có gãy, bung cổng hay mở khóa ngoài ý muốn.

Thử độ bền kéo

Kiểm tra khả năng chịu lực tối đa của toàn bộ cụm khi không có bộ phận tiêu tán năng lượng.

  • Tác dụng lực kéo song song trục dây hoặc ray trong 5 phút.
  • Tải thử 15 kN đối với đường ray và dây cáp thép; 22 kN với dây sợi hoặc dây vải đai.

Không được xảy ra xé, đứt hay hư hỏng bất kỳ bộ phận nào.

Thử độ bền ăn mòn (ISO 9227)

Đánh giá khả năng hoạt động sau khi tiếp xúc môi trường ăn mòn.

Thử phun muối 24 giờ, làm khô 1 giờ, tiếp tục phun lần 2 thêm 24 giờ.

  • Cổng vẫn phải tự đóng và tự khóa được như ban đầu.
  • Không có dấu hiệu ăn mòn nghiêm trọng (cặn trắng/mờ là chấp nhận được).

3. Tần suất thử nghiệm dây đeo an toàn theo quy định

Theo quy định thử nghiệm dây đeo an toàn tại QCVN 23:2014/BLĐTBXH, hệ thống này bắt buộc phải được thử nghiệm định kỳ ít nhất 1 lần mỗi 6 tháng. Ngoài ra, người lao động cần tự kiểm tra kỹ thuật thiết bị trước mỗi lần sử dụng để đảm bảo tính năng hoạt động và hạn chế rủi ro rơi ngã từ trên cao. 

Doanh nghiệp nên phối hợp với đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn lao động để đảm bảo tuân thủ pháp luật và giảm thiểu nguy cơ tai nạn.

4. Thử nghiệm dây đeo an toàn ở đâu?

Việc thử nghiệm dây đeo an toàn chỉ được thực hiện tại các tổ chức có thẩm quyền được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định. Trong đó, Vinacontrol CE HCM là đơn vị được cấp phép thử nghiệm hàng hóa nhóm 2 theo Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH, bao gồm dây đeo an toàn và hệ thống chống rơi ngã cá nhân.

Với phòng thí nghiệm đạt chuẩn, thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật được đào tạo bài bản, Vinacontrol CE HCM cam kết cung cấp kết quả thử nghiệm chính xác, khách quan và đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng là tổ chức chứng nhận hợp quy dây đai an toàn và các thiết bị lao động khác như găng tay cách điện, ủng cách điện, mặt nạ hàn,… Đồng thời cung cấp dịch vụ chứng nhận ISO 45001quan trắc môi trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát rủi ro và tuân thủ quy định an toàn tại nơi làm việc.

Quy định thử nghiệm dây đeo an toàn
Vinacontrol CE HCM – Tổ chức được chỉ định thực hiện thử nghiệm dây đeo an toàn và thiết bị chống rơi theo Thông tư 01/2021/TT-BLĐTBXH.

5. Hậu quả pháp lý nếu không thử nghiệm dây đeo an toàn

Nếu không chấp hành quy định thử nghiệm dây đeo an toàn nói riêng và thiết bị bảo hộ lao động nói chung, doanh nghiệp đối mặt với những hậu quả sau:

  • Bị xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP đối với hành vi sử dụng thiết bị bảo hộ không đảm bảo an toàn.
  • Bị đình chỉ hoạt động tạm thời nếu vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Không được chấp nhận chứng nhận hợp quy, từ đó không đủ điều kiện lưu hành sản phẩm.
  • Tăng nguy cơ tai nạn lao động nghiêm trọng, gây tổn thất về người và tài sản, đồng thời ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý và hình ảnh doanh nghiệp.

Trên đây là các quy định thử nghiệm dây đeo an toàn chi tiết và mới nhất 2025. Quý doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thử nghiệm dây đai an toàn hoặc hàng hóa của BLĐTBXH, liên hệ ngay đến Vinacontrol CE HCM ngay hôm nay để được tư vấn và báo giá tốt nhất!

>>> XEM THÊM CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN KHÁC:

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *